Tất tần tật về thể sai khiến - bị động tiếng Nhật mà ai cũng cần biết

17/11/2024     Lượt xem : 99

Thể sai khiến - bị động tiếng Nhật là một trong những thể khó nhớ và dễ nhầm lẫn nhất. Chính vì vậy, hôm nay hãy cùng Honya tổng hợp tất tần tật về thể này trong tiếng Nhật. Chắc chắn kiến thức này sẽ giúp bạn ôn tập dạng đề khó nhằn này. Hãy ghi chép lại để nhớ thật lâu nhé!

Phân biệt thể sai khiến/bị động/sai khiến - bị động

  • Thể sai khiến được dùng để mô tả hành động bắt, cho phép, yêu cầu người khác làm điều gì đó. 

  • Thể bị động được dùng để thể hiện tình trạng không thoải mái, phiền toái của người nói về ai đó, điều gì đó. 

  • Thể sai khiến bị động là dạng bị động của thể sai khiến. Chúng được sử dụng để thể hiện thái độ khó chịu, không hài lòng vì bị ép làm việc gì đó. 

Thể sai khiến trong tiếng Nhật dùng để chỉ hành động mà một người yêu cầu, ép buộc người khác phải làm theo

Thể sai khiến trong tiếng Nhật dùng để chỉ hành động mà một người yêu cầu, ép buộc người khác phải làm theo

Tìm hiểu về thể sai khiến

Thể sai khiến trong tiếng Nhật mô tả hành động mà một người yêu cầu, ép buộc người khác phải làm theo. Dạng thức này dùng để người nói diễn đạt việc làm một cái gì đó nhưng gián tiếp đối với người khác - đối tượng thực hiện hành động.

Nếu muốn chuyển động từ về thể sai khiến. Bạn cần phải thay đổi động từ trong câu theo quy tắc tuỳ vào nhóm động từ. Ví dụ:

  • Nhóm I (động từ kết thúc bằng "u"): Thay đuôi “u” thành “ase”.

    • 例: 食べる (taberu) → 食べさせる (tabesaseru) - “Cho ăn”

  • Nhóm II (động từ kết thúc bằng "ru"): Thay đuôi “ru” thành “saseru”.

    • 例: 見る (miru) → 見させる (misaseru) - “Cho xem”

  • Nhóm III (động từ đặc biệt như する, 来る): Chuyển thành “saseru” hoặc “kuraseru”.

    • 例: する (suru) → させる (saseru) - “Cho làm”

    • 例: 来る (kuru) → 来させる (kosaseru) - “Cho đến”
      Ví dụ sử dụng thể sai khiến

      • 先生は私に日本語を勉強させました。
        (Sensei wa watashi ni Nihongo o benkyō sasemashita.)
        "Thầy giáo đã bắt tôi học tiếng Nhật."

Thể bị động trong tiếng Nhật dùng khi người nói muốn diễn tả một hành động mà bản thân là đối tượng bị ảnh hưởng hoặc chịu tác động

Thể bị động trong tiếng Nhật dùng khi người nói muốn diễn tả một hành động mà bản thân là đối tượng bị ảnh hưởng hoặc chịu tác động

Xem thêm: Top 9 trang web học tiếng Nhật miễn phí tốt nhất hiện nay

Tìm hiểu thể bị động

Thể bị động trong tiếng Nhật dùng khi người nói muốn diễn tả một hành động mà bản thân là đối tượng bị ảnh hưởng hoặc chịu tác động. Cũng giống như tiếng Việt, thể bị động trong tiếng Nhật có mục đích giúp người nói chú trọng đến đối tượng bị tác động hơn là chú ý vào người thực hiện hành động.

Để chuyển động từ sang thể bị động. Bạn cần phải thay đổi đuôi của động từ theo quy tắc cụ thể như sau: 

  • Nhóm I: Đổi đuôi “u” thành “areru”.

    • 例: 食べる (taberu) → 食べられる (taberareru) - “Bị ăn”

  • Nhóm II: Đổi đuôi “ru” thành “rareru”.

    • 例: 見る (miru) → 見られる (mirareru) - “Bị nhìn”

  • Nhóm III: Đổi する thành される và 来る thành 来られる.

    • 例: する (suru) → される (sareru) - “Bị làm”

    • 例: 来る (kuru) → 来られる (korareru) - “Bị đến”

Ví dụ sử dụng thể bị động

  • 私は先生に褒められました。
    (Watashi wa sensei ni homeraremashita.)
    "Tôi đã bị thầy giáo khen."

Thể sai khiến - bị động tiếng Nhật khác nhau như thế nào?

Mặc dù cả hai thể trên đều liên quan đến hành động của người khác. Nhưng mục đích sử dụng lại hoàn toàn khác nhau. Cụ thể là:

  • Thể sai khiến (使役形) thường được dùng khi người nói muốn yêu cầu, cho phép, hoặc bắt ai đó làm một hành động nào đó.

  • Thể bị động (受け身形) được sử dụng khi người nói muốn thể hiện rằng chính mình là người chịu tác động của hành động. Có thể là bị làm tổn thương, bị ảnh hưởng hay bị tác động.

Xem thêm: 8 quy tắc luyện viết kanji siêu chuẩn ai cũng làm được

Cách kết hợp thể sai khiến - bị động tiếng Nhật 

Nếu muốn bạn có thể kết hợp thể sai khiến và thể bị động trong cùng một câu để mô tả những tình huống phức tạp. Ví dụ:

  • 母は私に部屋を掃除させられました。
    (Haha wa watashi ni heya o sōji saseraremashita.)
    "Mẹ đã bắt tôi dọn dẹp phòng."

Trong đó, "saseru" là thể sai khiến, còn "saserareru" là thể bị động.

Khi dùng thể sai khiến - bị động chủ ngữ sẽ là người thực hiện hành động

Khi dùng thể sai khiến - bị động chủ ngữ sẽ là người thực hiện hành động 

Một số lưu ý về thể sai khiến, bị động

  • Chủ ngữ sẽ là người thực hiện hành động. Do đó phải chú ý sử dụng chủ ngữ phù hợp với động từ phía sau.

  • Cách chia động từ giữa các thể này rất dễ nhầm lẫn. Khi học chúng ta nên kẻ bảng so sánh để có thể dễ hình dung hơn.

Như vậy bài viết đã chia sẻ với bạn về thể sai khiến - bị động tiếng Nhật. Các dạng động từ trong tiếng Nhật vô cùng đa dạng. Do đó khi học hãy chú ý đến các đặc trưng riêng của từng thể. Từ đó bạn có thể dễ dàng phân biệt và ghi nhớ chúng. Hãy theo dõi Honya để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác nhé!

Xem thêm:

Bình luận